Các ký hiệu ®, ™, SM và © trên nhãn hiệu là các ký hiệu được quy ước để xác định quyền đăng ký nhãn hiệu và tình trạng pháp lý của nhãn hiệu. Tại Việt Nam, mặc dù không có quy định về giá trị pháp lý của các ký hiệu này, nhưng không có hạn chế đối với việc các chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng các ký hiệu này trên nhãn hiệu của mình. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng các ký hiệu này phải tuân thủ các quy định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan khác. Kế toán Tâm Minh sẽ cung cấp thông tin về ý nghĩa của các ký hiệu trên trong bài viết dưới đây.
Ký hiệu R (® – Registered) – Các ký hiệu ® ™ SM và © trên nhãn hiệu
Ký hiệu này có hàm ý nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ với cơ quan nhà nước. Vì vậy, trong các trường hợp, nhãn hiệu đã được đăng ký thì sử dụng ký hiệu này để thông tin cho người tiêu dùng biết là nhãn hiệu đó đã được pháp luật bảo hộ. Nếu chưa được bảo hộ thì không được dùng ký hiệu này.
Để được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì nhãn hiệu này phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Được quy định trong Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ. Quá trình đăng ký nhãn hiệu có thể kéo dài trong ít nhất 12 tháng. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp hồ sơ. Có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm.
Hiện tại ở Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ với trụ sở chính ở Hà Nội và hai văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu.
Ký hiệu TM (™ –Trademark) – Các ký hiệu ® ™ SM và © trên nhãn hiệu
™ là ký hiệu của Trademark. Nghĩa là nhãn hiệu. Trademark là những ký hiệu để phân biệt sản phẩm dịch vụ hoặc của chính một công ty này với một công ty khác. Ở một số quốc gia, người ta còn sử dụng cả SM (Service Mark, nghĩa là dấu hiệu dịch vụ) cho các sản phẩm dịch vụ.
Dùng TM khi nhãn hiệu đó chưa được hoặc không được bảo hộ nhưng chủ sở hữu muốn dùng biểu tượng đó như một nhãn hiệu và khẳng định quyền của mình đối với nhãn hiệu đó để cảnh báo bên thứ 3 không nên xâm phạm. Tuy nhiên nếu có tranh chấp về nhãn hiệu thì cá nhân, tổ chức sử dụng sản phẩm nhãn hiệu TM (™) sẽ không được bảo vệ quyền lợi giống như sản phẩm mang ký hiệu R (®).
Ký hiệu SM (Service Mark) – Các ký hiệu ® ™ SM và © trên nhãn hiệu
Ký hiệu “SM” trên nhãn hiệu là viết tắt của từ Service Mark hay còn gọi là “nhãn hiệu dịch vụ” là những ký hiệu để phân biệt dịch vụ cùng loại của chủ thể này với dịch vụ của một chủ thể khác. Theo đó, khi dùng “SM” thì nhận diện rằng đó là nhãn hiệu dịch vụ chứ không phải là nhãn hiệu hàng hóa.
Việt Nam ghi nhận nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ chung là nhãn hiệu. Tuy nhiên, trên thế giới nhiều quốc gia phân ra nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ.
Ký hiệu C (© – Copyrighted) – Các ký hiệu ® ™ SM và © trên nhãn hiệu
© là ký hiệu của Copyrighted. Nghĩa là bản quyền. Đây là một tập hợp tất cả các quyền lợi cho việc sử dụng và quyền sở hữu đối với một sản phẩm, dịch vụ hay một ý tưởng nào đó. Nghiêm cấm tất cả mọi tổ chức, cá nhân sử dụng một sản phẩm, dịch vụ hay một ý tưởng nào đó nếu chưa được sự đồng ý của người sở hữu. Tất cả các quyền lợi hợp pháp này sẽ được Cơ quan quản lý bảo hộ.
Đối tượng được bảo vệ của quyền tác giả là các tác phẩm văn học , nghệ thuật khoa học như: các tác phẩm âm nhạc, văn học, tác phẩm kiến trúc, các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
Theo nghĩa đen, Copyrighted nghĩa là “quyền được sao chép y nguyên” (right to copy) không bỏ sót chi tiết nào đối với một sản phẩm, dịch vụ hay một ý tưởng nào đó. Còn theo nghĩa rộng hơn thì Copyrighted không chỉ bao hàm các sản phẩm vật chất, nó có thể bao gồm các sản phẩm vô hình, các tác quyền nghệ thuật, chương trình truyền hình, kiểu dáng công nghiệp… và một số hình thức biểu hiện khác. Đại thể nó giống như một quyền lợi cho phép người có quyền này sao chép, phát hành và sử dụng một sản phẩm trí tuệ nguyên bản.
Quy định xử phạt và biện pháp khắc phục khi sử dụng sai ký hiệu
Mặc dù Luật VN không quy định nó là gì, được sử dụng ra sao, nhưng lại quy định sử dụng sai sẽ bị phạt.
Cụ thể, theo Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định:
Quy định xử phạt
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- a) Chỉ dẫn sai về đối tượng, yếu tố được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
- b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- c) Chỉ dẫn sai hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
Biện pháp khắc phục hậu quả
- a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
- b) Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này
- c) Buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Như vây ở điểm b được hiểu là chế tài cho việc sử dụng sai các ký hiệu này và ghi các chỉ dẫn như: “nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ độc quyền”, “nhãn hiệu đã được bảo hộ”, “nhãn hiệu thuộc độc quyền của… ” dù chưa được bảo hộ. Cụ thể sẽ bị phạt hành chính bằng tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như trên.
Trên đây Kế toán Tâm Minh đã cung cấp thông tin về ý nghĩa các ký hiệu trên nhãn hiệu. Nếu có thắc mắc cần giải đáp hãy liên hệ trực tiếp chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.
KẾ TOÁN TÂM MINH Với nhiều năm đồng hành phát triển với các doanh nghiệp, Tâm Minh luôn cố gắng mang lại cho khách hàng trải nghiệm chất lượng dịch vụ tốt nhất với: Giải pháp tối ưu - Tiết kiệm chi phí - Minh bạch thông tin – Chuyên môn đảm bảo.